Thị trường xuất khẩu gạo năm 2019 – tigifood
Giỏ hàng

Thị trường xuất khẩu gạo năm 2019


Thị trường xuất khẩu gạo năm 2019

Năm 2019 cả nước xuất khẩu 6,37 triệu tấn gạo, tương đương 2,81 tỷ USD, tăng 4,1% về lượng nhưng giảm 8,4% về kim ngạch so với năm 2018.
Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo của Việt Nam sau khi sụt giảm 3 tháng liên tiếp, thì đến tháng cuối năm 2019 lại tăng mạnh, tăng 36,7% về lượng và tăng 35,6% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 499.573 tấn, thu về 227,97 triệu USD; So với cùng tháng năm 2018 thì chỉ tăng nhẹ 4,5% về lượng nhưng giảm 0,5% về kim ngạch.
Tính chung cả năm 2019 cả nước xuất khẩu 6,37 triệu tấn gạo, tương đương 2,81 tỷ USD, tăng 4,1% về lượng nhưng giảm 8,4% về kim ngạch so với năm 2018. Giá xuất khẩu đạt 440,7 USD/tấn, giảm 12,1%.
Xuất khẩu gạo sang thị trường Philippines tăng rất mạnh 109,5% về lượng và tăng 92,6% về kim ngạch so với năm 2018, đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, đạt 2,13 triệu tấn, trị giá 884,95 triệu USD, chiếm 33,5% trong tổng lượng và chiếm 31,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Giá xuất khẩu giảm 8,1%, đạt 415,1 USD/tấn.
Xuất khẩu gạo sang thị trường Bờ Biển Ngà đứng vị trí thứ 2 về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm trên 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 583.579 tấn, tương đương 252,63 triệu USD, tăng 111% về lượng và tăng 61,4% về kim ngạch so với năm trước. Giá xuất khẩu tăng 23,6%, đạt 432,9 USD/tấn.
Trung Quốc đứng vị trí thứ 3, giảm mạnh trên 64% cả về lượng và kim ngạch so với năm 2018, đạt 477,127 tấn, tương đương 240,39 triệu USD, chiếm 7,5% trong tổng lượng và chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Giá xuất khẩu cũng giảm 1,7%, đạt trung bình 503,8 USD/tấn.
Trong năm 2019, xuất khẩu gạo sang hầu hết các thị trường tăng cả lượng và kim ngạch so với năm 2018, tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu sang tất cả các thị trường sụt giảm so với năm trước; Trong đó đáng chú ý các thị trường tăng mạnh như: Senegal tăng gấp 13,1 lần về lượng và tăng gấp 10,2 lần về kim ngạch; Bỉ tăng 187,5% về lượng và tăng 224,9% về kim ngạch, Angola tăng 255,4% về lượng và tăng 135,2% về kim ngạch, Ba Lan tăng 153,3% về lượng và tăng 128,7% về kim ngạch.
Ngược lại, một vài thị trường xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh gồm có: Indonesia giảm gần 95% cả về lượng và kim ngạch; Bangladesh giảm 76% về lượng và giảm 79,4% về kim ngạch; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 70,9% về lượng và giảm 75,8% về kim ngạch.

Xuất khẩu gạo năm 2019

(Theo số liệu của TCHQ công bố ngày 13/1/2020)

 

Thị trường

Năm 2019

So với năm 2018 (%)

Tỷ trọng trị giá (%)

Lượng

(tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

6.366.469

2.805.353.946

4,11

-8,43

100

Philippines

2.131.668

884.947.516

109,52

92,58

31,54

Bờ Biển Ngà

583.579

252.633.047

111,3

61,35

9,01

Trung Quốc đại lục

477.127

240.391.971

-64,2

-64,82

8,57

Malaysia

551.583

218.798.985

15,55

0,48

7,8

Ghana

427.187

212.648.202

15,09

-0,7

7,58

Iraq

300.100

154.439.249

0,03

-8,43

5,51

Hồng Kông (TQ)

120.760

63.310.183

34,96

25,1

2,26

Singapore

100.474

53.390.628

20,88

14,42

1,9

Senegal

96.665

32.620.273

1.214,99

920,47

1,16

Mozambique

57.335

27.581.105

 

 

0,98

U.A.E

48.967

25.701.319

4,31

-0,2

0,92

Indonesia

40.158

18.396.076

-94,8

-94,93

0,66

Saudi Arabia

31.257

17.081.677

 

 

0,61

Đài Loan (TQ)

25.443

11.931.575

32,93

26,25

0,43

Mỹ

18.181

11.858.847

-3,09

-0,42

0,42

Cộng hòa Tanzania

20.434

11.436.473

 

 

0,41

Australia

17.817

11.136.564

64,73

54,5

0,4

Nga

23.312

9.632.860

148,29

122,4

0,34

Algeria

16.394

6.281.035

41,94

20,79

0,22

Angola

16.253

6.071.324

255,41

135,15

0,22

Ba Lan

9.090

4.780.286

153,27

128,65

0,17

Nam Phi

8.735

4.308.502

117,72

91,23

0,15

Hà Lan

6.480

3.403.347

69,81

62,73

0,12

Brunei

7.891

3.284.190

36,81

30,71

0,12

Bangladesh

5.262

1.948.587

-75,99

-79,4

0,07

Ukraine

2.518

1.274.295

88,05

60,86

0,05

Pháp

1.874

1.095.110

123,63

77,89

0,04

Bỉ

1.498

990.102

187,52

224,91

0,04

Chile

1.600

760.271

213,73

94,33

0,03

Thổ Nhĩ Kỳ

1.430

684.240

-70,92

-75,77

0,02

Tây Ban Nha

903

413.547

5,12

-8,01

0,01


Nguồn: VITIC